Hình thái học Latvijas zirgs

Bài chi tiết: Giải phẫu ngựa

Dựa trên cơ sở dữ liệu DAD-IS, kích thước trung bình của giống này là 1.58 m đối với ngựa cái và 1.6 ma đối với ngựa đực, trọng lượng trung bình là từ 500 tới 600 kg[9]. Trọng lượng ngựa mới sinh dao động từ 50 đến 55 kg [9]. Dữ liệu của loại kéo xe có quan hệ gần, vốn được đăng ký ở Ukraine, cho thây kích thước trung bình là 1.60 m đối với ngựa cái và 1.65 m đối với ngựa đực, trọng lượng trung bình từ 600 đến 650 kg[23]. Theo Mary Ellen Bauer (2011), kích thước của giống này là từ 1.55 m đến 1.62 m tính đến garrot[24], trong khi Elwyn Hartley Edwards (2016) đưa ra con số cao hơn là từ 1.60 m đến 1.65 m đối với loại ngựa cưỡi[17]. Le Guide Delachaux đưa ra con số trung bình là 1.62 đối với ngựa đực và 1.58 m đối với ngựa cái, và đặc biệt ngựa đực có thể cao vượt qua con số 1.70 m[7]. Không có sự khác biệt đáng kể giữa kích thước của ngựa thể thao và ngựa kéo xe chở người[25].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Latvijas zirgs ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/009/ah759e/ah759e.pdf ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/010/a1250e/a1250e.pdf ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/010/a1250e/annexes/Li... //edwardbetts.com/find_link?q=Latvijas_zirgs http://lszaa.lv/latvijas-zirgu-skirne/vesture/ http://dad.fao.org/cgi-bin/EfabisWeb.cgi?sid=0b161... http://dad.fao.org/cgi-bin/EfabisWeb.cgi?sid=0b161... http://dad.fao.org/cgi-bin/EfabisWeb.cgi?sid=0b161... http://dad.fao.org/cgi-bin/EfabisWeb.cgi?sid=ea748...